* 4 đường ÁC (tứ ác thú), là: Địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh và A tu la.
* Tứ ÁC thú, là các tư tưởng vọng động do ý thức khởi, cảnh giới 4 đường ác là ở tự tâm chiêu cảm.
B
* Bát Bất Trung Đạo.
+ Thế nào là các pháp bất sinh bất diệt ?
+ Thế nào là bất nhất bất dị ?
+ Thế nào là Bất đoạn bất thường ?
+ Thế nào là bất khứ bất lai (chẳng đến chẳng đi) ?
C
* 25 Cõi (nhị thập ngũ hữu)
* Chơn Như Tánh Tịnh Niết Bàn.
+ Chơn Như là gì ?
* Chuyện Tiền thân Đức Phật vì muốn nghe trọn bài kệ, phải nguyện xả thân cho La Sát ăn thịt.
- Chuyện thầy Tỳ kheo và con ngổng. (giới gấp thừa hưỡn)
- Chuyện Sơ tổ Trúc lâm:
- Chuyện Nam tuyền chém mèo:
+ Chuyện Pháp Sư Hỷ Căn - Dâm- nộ- si là Đạo !
+ Chuyện Sư Vạn Hạnh Lưu hoặc.
* Chuyện Tôn giả A Nan Niết Bàn.
D
Danh Tăng:
+ Hoà Thượng Pháp Sư Thích Từ Thông.
Đ
* Cốt Lõi của Đạo Phật.
* Đất 6 thứ chấn động.
* Điên Đão Tưởng.
+ Tưởng điên đảo, tâm điên đảo và kiến điên đảo .
* Đối Pháp:
+ Y - Phi Y.
+ Hằng, phi hằng.
+ Đoạn, phi đoạn.
+ Chúng sinh, phi chúng sinh.
+ Chơn, phi chơn.
K
* 12 bộ Kinh Đại thừa & 9 bộ Kinh Tiểu thừa.
* 7 cách lập Đề kinh.
* Kim Cang Bất Hoại Thân là gì ?
* Kiến tánh.- Khi chúng ta hưởng dụng được Niết Bàn, thì biết là chúng ta đã kiến tánh.- Vì Niết Bàn chính là "Chân tánh" đó.
* Sơ kiến tánh, là khi đã được Hữu dư Y Niết Bàn, tức là chứng quả A la Hán, bằng cách tu trì hóa giải được 10 điều trên, (như nhất niệm, nhị kiến v.v...).
* Viên Mãn kiến tánh, là khi được Vô Dư Y Niết Bàn, tức là khi đã hoàn toàn xứng tánh (tương ưng với Chân tánh).- Mà bước đầu tiên để " Xứng tánh ", là phải thấy được Tánh (kiến tánh).
* Phật Tánh & Pháp Tánh.
* Kiến Tánh - thành Phật.
* Người được minh tâm kiến tánh, thì thấy được Phật Pháp Tăng Thường trụ . Nên Tự chánh cũng là Kiến Tánh vậy.
H
* Thị Hiện và Vọng Hiện.
* Thập Huyền Môn.
- Sát giới ư ?
- Giới vọng ngữ ư ?
- Chuyện Sư Vạn Hạnh nghịch.
- Chuyện Sơ tổ Trúc lâm nghịch hạnh.
- Chuyện TS Minh Không.- nghịch hạnh thâu đạo.
- Giới Dâm ư ? ChuyệnTHIỀN SƯ TỪ ĐẠO HẠNH .- Lưu hoặc giới Dâm.
L
* " Lưu Hoặc " là gì ?
- Chuyện Sư Vạn Hạnh lưu hoặc.
- Chuyện Sơ tổ Trúc lâm lưu hoặc.
- Chuyện TS Minh Không.- lưu hoặc thâu đạo.
- ChuyệnTHIỀN SƯ TỪ ĐẠO HẠNH .- Lưu hoặc giới Dâm
* Lưu hoặc thực chất.
M
* Mục lục tổng quan phần Trực chỉ của HT. Thích Từ Thông.
N
*NHƯ.
+ Chân Như Duyên khởi.
+ Niết Bàn Về mặt thời gian:
+ Niết Bàn Về mặt Không gian:
* Sinh tử Niết Bàn.- Bất nhị.
* 4 Đức Niết Bàn: Thường- Lạc- Ngã- Tịnh là thật nghĩa của Phật- Pháp thân- Niết Bàn và BNBLM.
* Nghĩa Chữ ĐỨC ở kinh Niết Bàn.
* Niết Bàn thường, lạc, ngã, tịnh không phải do diệt (chết) cái thân này mới có Niết Bàn.
* 4 loại Niết Bàn.
* Niết Bàn Thanh Văn "Như cũi hết lửa tắt".- Nên chưa được gọi là "Thường".
* Đại Niết Bàn là "Sắc" hay "Phi sắc" ?
* Niết Bàn của Thanh Văn là "Phi sắc", Đại Niết Bàn Phật là "Sắc".
* Đại Niết Bàn là Sắc ?
* Niết Bàn- Bất khả tư nghì.
* Niết Bàn Có hay Không có ?
* PHẬT THÍCH CA MÂU NI nhập ĐẠI NIẾT BÀN, không ai được hiểu ý nghĩa đó một cách đơn giản giống như là: "Đức Phật Thích Ca chết".
* Niết Bàn Như Hóa.
* Vì sao Phật dạy.- Niết Bàn Như hóa ?
* 4 Đức Niết Bàn.- Thường- Lạc- Ngã- Tịnh. (Thực nghĩa).
* 25 cõi vẫn có Niết Bàn (Đương xứ Niết Bàn.):
* Niết bàn không có các cõi hữu lậu", vậy với hình thức nào Như Lai thường trụ bất hoại ?
* Đại Bát Niết Bàn có mật nghĩa, huyền nghĩa, thâm nghĩa và diệu nghĩa .
* 4 Hạng người NGHE PHÁP.- Kết quả sâu cạn khác nhau.
G
* Giải thoát- giác Ngộ.
* không nên dựa trên sự kiện Như Lai kết duyên với Da Du Đà La và có con La Hầu La là điều trở ngại cho sự giải thoát giác ngộ của một Như Lai.
* Giới thiệu kinh .ĐẠI BÁT NIẾT BÀN .- TRỰC CHỈ ĐỀ CƯƠNG.
* Giới & Thừa.
+ Vấn đề Giới gấp - Thừa hưỡn.
+ Vấn đề Thừa gấp - Giới hưởn ?
* Thừa gấp giới hưởn. Ý nghĩa đầu tiên là để đề cao trí huệ Bát nhã, Bát Nhã ba la mật là ưu tiên 1 .
* khéo trì giới
P
* 3 Thân Phật:
* PHẬT TÁNH LÀ THƯỜNG HAY VÔ THƯỜNG ?
* Tứ Bất Năng của Phật.
* Ý nghĩa danh hiệu Phật A Di Đà
Tất cả các * Pháp là gì ?
* Pháp (lành) thừa của Như Lai.
* Pháp Tánh là cái tánh thanh tịnh bản nhiên (vốn có) của các pháp, chớ không phải do diệt đi một cái gì đó rồi sau đó pháp tánh mới hiện ra.
* Pháp Giới Nhất Chân. không có hai (Bất Nhị).
* Pháp giới này là thân của Phật Di Đà, (Pháp giới Tàng Thân), mà chỗ của Phật ở gọi Thường Tịch Quang, là Niết Bàn.
* Thấy Phật.
+ Thấy Như Lai nghĩa là thấy được Pháp Tánh thân, thấy được Chơn Như.
* 10 Phương Thế Giới đều do cộng nghiệp của chúng sanh tạo thành và đều chỉ do thức biến hiện.
* Thành Phật.
* "CHÚNG SANH XƯA NAY LÀ PHẬT".
* LỤC TỨC PHẬT của Tông Thiên Thai.
Y
* Y vương dùng sửa làm thuốc.
* Ý nghĩa đề cương.
V
* Văn Tự và Thực Nghĩa.- Pháp thế gian có văn tự mà không có thực nghĩa. Xuất thế gian có văn tự, có thực nghĩa.
* Thế nào là Văn tự .- Đối với người thế gian ?
* Thế nào là Văn tự .- Đối với hàng Nhị Thừa. ( là CHÂN LÝ TỤC ĐẾ).
X
* Xiển dương chánh pháp, Huấn đạo chúng sanh, truyền thụ kinh Đại Niết Bàn .- Phải có 4 Điều kiện cách.
S
Q
* Quán "Tánh thanh tịnh bản nhiên".
Y
* Y kinh giải nghĩa tam thế Phật oan.
T
* Tam giới là ra vào Sanh- Tử.
* Tự tánh Thanh Tịnh Bản Nhiên.
+ Phật Tánh- Pháp Tánh- Tăng Tánh.
* Thường Trụ Tam Bảo.
* Thế nào là Thật nghĩa ?
* Tùy thuận pháp tánh.
* Trường thọ.
* Trường thọ phi "Thời gian".
* THỜI GIAN CHỈ LÀ ÃO MỘNG, KHÔNG THẬT CÓ ( chỉ là sự ức tưởng.) .
* Tam tế
* Bản Tánh "Không Tịch".
* Tánh thanh tịnh bản nhiên đó là Pháp Tánh.
* THỌ TRÌ DANH TỰ CHƯƠNG CÚ của kinh Đại Bát Niết Bàn .
* Thọ trì, nghe danh tự chương cú, tư duy, tu tập kinh ĐẠI BÁT NIẾT BÀN, thì có thể kiến tánh, mà kiến tánh là thành Phật.
* Tịch Diệt Tướng (Bản lai thường Vắng lặng) .
+ A. Tịch là gì ?
* Dùng Tứ Trí hay Bát Thức khi học Kinh Điển PG ?.
* Tứ ÁC thú, là các tư tưởng vọng động do ý thức khởi, cảnh giới 4 đường ác là ở tự tâm chiêu cảm.
B
* Bát Bất Trung Đạo.
+ Thế nào là các pháp bất sinh bất diệt ?
+ Thế nào là bất nhất bất dị ?
+ Thế nào là Bất đoạn bất thường ?
+ Thế nào là bất khứ bất lai (chẳng đến chẳng đi) ?
C
* 25 Cõi (nhị thập ngũ hữu)
* "Cực lạc Tịnh Độ" cũng thế, không phải đợi sau khi chết, đức Phật Di Đà mới rướt "hồn" người về Cực Lạc. Người tu đúng, thì phải hưởng dụng Cực Lạc ngay tại đây và bây giờ.+ Gì là 25 cõi ?
- 25 cõi còn gọi là Nhị thập ngũ hữu, các cõi này còn trong tam giới. Gồm:
Tứ vức, tứ ác thú,
Lục dục, tin phạm thiên,
Tứ thiền, tứ vô sắc,
Vô tưởng, cập bất quờn.
- Tứ vức cõi có: Đông thắng thần châu, Tây ngưu hóa châu, Nam thiện bộ châu, Bắc câu lâu châu.
- Tứ ác thú cõi có: Địa ngục, Ngạ quĩ, Súc sanh, A tu la.
- Lục dục cõi có: Tứ thiên vương thiên, Đa lợi thiên, Da ma thiên, Đâu xuất đà thiên, Hóa lạc thiên, Tha hóa tự tại thiên.
- Trời Phạm thiên cõi.
- Tứ thiền cõi có: Sơ thiền, Nhị thiền, Tam thiền, Tứ thiền.
- Tứ vô sắc cõi có: Không vô biên xứ, Thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ, Phi tưởng phi phi tưởng xứ.
- Vô tưởng cõi (trời vô tưởng): là tu thiền định thấy mình không còn gì nữa, không còn tư tưởng, tất cả rõng không (diệt tận định).
- Cập bất quờn cõi: 5 lối tu thiền định để không còn vô minh (nếu tu đúng thì từ đây được quả nhập lưu).
* Chơn Như Tánh Tịnh Niết Bàn.
+ Chơn Như là gì ?
* Chuyện Tiền thân Đức Phật vì muốn nghe trọn bài kệ, phải nguyện xả thân cho La Sát ăn thịt.
- Chuyện thầy Tỳ kheo và con ngổng. (giới gấp thừa hưỡn)
- Chuyện Sơ tổ Trúc lâm:
- Chuyện Nam tuyền chém mèo:
+ Chuyện Pháp Sư Hỷ Căn - Dâm- nộ- si là Đạo !
+ Chuyện Sư Vạn Hạnh Lưu hoặc.
* Chuyện Tôn giả A Nan Niết Bàn.
D
Danh Tăng:
+ Hoà Thượng Pháp Sư Thích Từ Thông.
Đ
* Cốt Lõi của Đạo Phật.
* Đất 6 thứ chấn động.
* Điên Đão Tưởng.
+ Tưởng điên đảo, tâm điên đảo và kiến điên đảo .
* Đối Pháp:
+ Y - Phi Y.
+ Không, bất không.1. Y Pháp, bất y nhơn.
2. Y nghĩa, bất y ngữ.
3. Y trí, bất y thức.
4. Y liễu nghĩa kinh, bất y bất liễu nghĩa kinh.
+ Hằng, phi hằng.
+ Đoạn, phi đoạn.
+ Chúng sinh, phi chúng sinh.
+ Chơn, phi chơn.
K
* 12 bộ Kinh Đại thừa & 9 bộ Kinh Tiểu thừa.
* 7 cách lập Đề kinh.
* "Thân Kim Cang bất hoại"1. Đơn nhơn: Là lấy tên 1 vị Phật, hoặc Bồ tát nào đó, để làm đề kinh. Ví dụ kinh A Di Đà.
2. Đơn dụ : Lấy 1 dụ, để làm đề kinh. Ví dụ : như Kinh Phạm Võng lấy dụ là Phạm võng (lưới trời)
3. Pháp dụ: Lấy Pháp và Dụ để làm đề kinh. Ví dụ : Như kinh kim cang bát nhã Ba la mật. Bát Nhã là Pháp và Kim cang là Dụ.
4. Nhơn pháp: Lấy nhân và Pháp để làm đề kinh. Ví dụ : Kinh Văn Thù vấn Bát Nhã kinh.
5. Nhơn dụ : Lấy nhân và Dụ để làm đề kinh. Ví dụ : Như lai sư tử hống kinh.
6. Nhơn pháp dụ (tên người và pháp): ĐẠI PHẬT ĐẢNH, NHƯ LAI MẬT NHÂN, TU CHỨNG LIỄU NGHĨA, CHƯ BỒ TÁT VẠN HẠNH, THỦ LĂNG NGHIÊM KINH.
7. Đơn pháp: Lấy 1 pháp để làm đề kinh. Ở đây là Kinh Niết Bàn, lấy pháp Niết Bàn làm đề kinh.
tức là Tánh không của các pháp, vì không thì có cái gì hủy hoại được ? Mà không tức là không có không gian. Cho nên "Không" tức là Niết Bàn xét về mặt không gian.
* Kim Cang Bất Hoại Thân là gì ?
* Kiến tánh.- Khi chúng ta hưởng dụng được Niết Bàn, thì biết là chúng ta đã kiến tánh.- Vì Niết Bàn chính là "Chân tánh" đó.
* Sơ kiến tánh, là khi đã được Hữu dư Y Niết Bàn, tức là chứng quả A la Hán, bằng cách tu trì hóa giải được 10 điều trên, (như nhất niệm, nhị kiến v.v...).
* Viên Mãn kiến tánh, là khi được Vô Dư Y Niết Bàn, tức là khi đã hoàn toàn xứng tánh (tương ưng với Chân tánh).- Mà bước đầu tiên để " Xứng tánh ", là phải thấy được Tánh (kiến tánh).
* Phật Tánh & Pháp Tánh.
* Kiến Tánh - thành Phật.
* Người được minh tâm kiến tánh, thì thấy được Phật Pháp Tăng Thường trụ . Nên Tự chánh cũng là Kiến Tánh vậy.
H
* Thị Hiện và Vọng Hiện.
* Thập Huyền Môn.
+ Nghịch Hạnh - phi đạo.
- Sát giới ư ?
- Giới vọng ngữ ư ?
- Chuyện Sư Vạn Hạnh nghịch.
- Chuyện Sơ tổ Trúc lâm nghịch hạnh.
- Chuyện TS Minh Không.- nghịch hạnh thâu đạo.
- Giới Dâm ư ? ChuyệnTHIỀN SƯ TỪ ĐẠO HẠNH .- Lưu hoặc giới Dâm.
L
* " Lưu Hoặc " là gì ?
- Chuyện Sư Vạn Hạnh lưu hoặc.
- Chuyện Sơ tổ Trúc lâm lưu hoặc.
- Chuyện TS Minh Không.- lưu hoặc thâu đạo.
- ChuyệnTHIỀN SƯ TỪ ĐẠO HẠNH .- Lưu hoặc giới Dâm
* Lưu hoặc thực chất.
* Hành mà vô nhiễm mới gọi là lưu hoặc, lưu hoặc là “nguyện” dẫn vào sanh tử
* Hành mà hữu nhiễm thì là hoặc, “hoặc “ là nghiệp dẫn vào sanh tử.
+ Lưu hoặc là việc làm của hàng Bồ tát đăng địa, chớ chưa phải là việc của chúng ta- những người sơ cơ vào đạo.
+ Nói về lưu hoặc để ở giữa hai hàng chữ chúng ta nghiệm ra đạo lý Niết Bàn vậy.
M
* Mục lục tổng quan phần Trực chỉ của HT. Thích Từ Thông.
N
*NHƯ.
+ Chân Như Duyên khởi.
* Nhất nguyên- Thực tại tuyệt đối.mà thực Nghĩa là Không có gì Duyên,không có gì khởi,không có gì sanh,nên cũng không có gì diệt.(Đó là Nghĩa NHƯ của các Pháp). Nghĩa Như của các pháp là "Thanh Tịnh Bản Nhiên" đó.
* NIỆM- VÔ NIỆM.Phật dạy:
“Ta dùng thậm thâm trí huệ quán khắp tam giới, lục đạo chúng sinh, ba cõi này bản tính rời lìa, rốt ráo tịch diệt, đồng như hư không, không danh không thức, dứt hẳn các cõi, bản lai bình đẳng. Vì bình đẳng với các pháp, nhàn cư tịnh trụ không có chỗ thi vi, an trú".
+ Nói cách khác: phiền não chính là bồ đề, sinh tử cũng chính là Niết-bàn an ổn. Sợi dây bị tưởng nhầm là con rắn, nhưng không phải huỷ diệt sợi dây để diệt trừ ảo giác gây nên sợ hãi. Ngoài những gì vô thường được thấy, được kinh nghiệm bằng chính mắt tai mũi lưỡi này, không tồn tại một thế giới chân thường, đại lạc hay đại ngã nào khác. Đó chính là thực tại nhất nguyên tuyệt đối.
* Niết Bàn.
* Niết-Bàn chính là pháp tánh.+ ĐẠI BÁT NIẾT BÀN là một thuật ngữ, Phạn ngữ gọi MA HA BÁT NIẾT BÀN NA (Mahaparinirvana). Các nhà Phật học tiền bối dịch có nhiều nghĩa:
Đại nhập diệt tức
Đại diệt độ
Đại viên tịch nhập
+ Niết Bàn Về mặt thời gian:
+ Niết Bàn Về mặt Không gian:
* Niết-bàn chính là pháp tánh của chư Phật.* "Thân Kim Cang bất hoại" tức là Tánh không của các pháp, vì không thì có cái gì hủy hoại được ? Mà không tức là không có không gian. Cho nên "Không" tức là Niết Bàn xét về mặt không gian.
* Niết Bàn - Sanh tử không biên tế.Nghĩa là: Niết Bàn không phải ở bất cứ không gian hay thời gian nào. Mà cũng không xa lìa bất cứ không gian hay thời gian nào. Nếu ở Tại đây, bây giờ mà tùy thuận Pháp Tánh, thì Niết Bàn liền hiện hữu ngay tại đây, bây giờ, và mãi mãi thiên thu.
* Sinh tử Niết Bàn.- Bất nhị.
* 3 Tam Đức Niết Bàn.Khi đã đến được "Nhập Chơn Như", đã đến Đại niết Bàn, thì Sanh cũng trong Niết Bàn, Tử cũng trong Niết Bàn. Sanh tử và Niết Bàn không còn chướng ngại nhau.- Vì Sanh tử Niết Bàn là Bất nhị vậy.
* Tam đức Niết Bàn là đại biểu cho 3 ngôi Tam Bảo:* Giải thoát đức, còn gọi là Đoạn Đức.
* Bát Nhã Đức, còn gọi là Trí Đức.
* Pháp Thân Đức, còn gọi là Ân Đức.
1/. Giải Thoát đức, còn gọi là Đoạn Đức. Là giải thoát khỏi ngã chấp. Là một đức tánh của một vị A la Hán, hoàn toàn đoạn dứt tham, sân, si, đoạn dứt sanh tử ưu bi khổ não.- Đây là Diệt Đế, quả của Đạo đế, vị này "Sanh đã tận, phạm hạnh đã thành, những việc cần làm đã làm, không còn trở lại đời này nữa".
2/. Bát Nhã Đức, còn gọi là Trí Đức. Đây là sự chứng ngộ, thể nhập Tịch Diệt Vô vi, đã thấy được thật tướng các pháp là Tánh không, đã tương ưng hoàn toàn Bát Nhã Ba la mật.
3/. Pháp Thân Đức, còn gọi là Ân Đức. Là đã thể nhập Tự Tánh thanh tịnh, bất sanh, bất diệt, Chơn như tịch diệt, trùm khắp pháp giới.- Đây là Pháp Thân tỳ lô giá Na. Vì Pháp Thân trùm khắp pháp giới, nên hằng làm lợi lạc chúng sanh mà không cần làm gì cả.
Bất cứ vị Phật nào cũng đủ cả 3 đức này, mới được gọi là Như Lai Thế Tôn, có đủ 10 hiệu, được Đại niết Bàn.
+ Thế nào là Pháp Thân đức ?
+ Thế nào là Bát Nhã đức ?
+ Thế nào là Giải Thoát đức ?
1/. Pháp Thân đức.- Đại biểu cho Phật.
2/. Bát Nhã đức, là lý "Duyên sanh" .- Đại biểu cho Pháp.
3/. Giải Thoát đức, là hòa hợp Pháp Thân (Phật) và trí Bát Nhã (Pháp).- Đại biểu cho Tăng.
* Còn Giáo lý 3 thân Phật. gồm: Pháp thân, Báo thân, Hóa thân.- Chỉ đại biểu cho Phật mà thiếu Nhị Bảo kia.
* Tánh của Phật là giác,
* Tánh của Pháp là Không,
* Tánh của Tăng là Hòa hợp.
* Giác là thường trụ, Không là thường trụ, nên Tăng cũng là thường trụ.- Là ý nghĩa "thường trụ Tam Bảo".
* 4 Đức Niết Bàn: Thường- Lạc- Ngã- Tịnh là thật nghĩa của Phật- Pháp thân- Niết Bàn và BNBLM.
* Nghĩa Chữ ĐỨC ở kinh Niết Bàn.
* Niết Bàn thường, lạc, ngã, tịnh không phải do diệt (chết) cái thân này mới có Niết Bàn.
* 4 loại Niết Bàn.
* 4 Đức Niết Bàn.- 2 Đế:1/. Tự Tánh Thanh Tịnh Niết Bàn: Đó là Pháp Tánh vốn thanh tịnh (như đã nói các phần trên).
2/. Hữu Dư Y Niết Bàn: Đó là Niết Bàn của bậc Thanh Văn, Duyên giác.
3/. Vô Dư Y niết Bàn: Đó là Niết Bàn của chư Phật đã hoàn toàn thanh tịnh.
4/. Vô Trụ Xứ Niết Bàn:
* Hữu Dư Y Niết Bàn. Trần sa hoặc.+ Vô ngã gọi là sinh tử, ngã là NHƯ LAI ?
+ Vô thường là Thanh Văn, Duyên Giác. Thường là PHÁP THÂN NHƯ LAI ?
+ Khổ là tất cả ngoại đạo. Lạc là GIẢI THOÁT NIẾT BÀN
+ Bất tịnh là pháp hữu vi.Tịnh là BÁT NHÃ CHÁNH PHÁP của chư Phật Bồ tát.
* THƯỜNG, LẠC, NGÃ, TỊNH ẩn trong VÔ THƯỜNG, VÔ LẠC, VÔ NGÃ, VÔ TỊNH của vạn pháp.
* Lý Vô ngã,vô thường, khổ, bất tịnh.- chưa phải là cùng tột trong nền giáo lý Phật (ở kinh Niết Bàn này). Thường- Lạc- Ngã- Tịnh mới là đích đến.
+ Pháp Thân Phật là THƯỜNG,
+ Niết Bàn là LẠC
+ Tánh không là Chơn Ngã.
+ TỊNH là pháp Bát Nhã Ba la mật,
* Niết Bàn Thanh Văn "Như cũi hết lửa tắt".- Nên chưa được gọi là "Thường".
* Đại Niết Bàn là "Sắc" hay "Phi sắc" ?
* Niết Bàn của Thanh Văn là "Phi sắc", Đại Niết Bàn Phật là "Sắc".
* Đại Niết Bàn là Sắc ?
* Niết Bàn- Bất khả tư nghì.
* Niết Bàn Có hay Không có ?
* PHẬT THÍCH CA MÂU NI nhập ĐẠI NIẾT BÀN, không ai được hiểu ý nghĩa đó một cách đơn giản giống như là: "Đức Phật Thích Ca chết".
* Niết Bàn Như Hóa.
* Vì sao Phật dạy.- Niết Bàn Như hóa ?
* 4 Đức Niết Bàn.- Thường- Lạc- Ngã- Tịnh. (Thực nghĩa).
* 25 cõi vẫn có Niết Bàn (Đương xứ Niết Bàn.):
* Niết bàn không có các cõi hữu lậu", vậy với hình thức nào Như Lai thường trụ bất hoại ?
* Đại Bát Niết Bàn có mật nghĩa, huyền nghĩa, thâm nghĩa và diệu nghĩa .
* 4 Hạng người NGHE PHÁP.- Kết quả sâu cạn khác nhau.
Có 4 hạng người nghe pháp thiền này:
1- Nghe pháp xong liền vào được cả lý lẫn sự
2- Nghe pháp xong liền nhận ra lẽ thật nên vào được lý
3- Nghe cũng thấy có lý nhưng hiểu theo ý mình nên không thấy được lý thật
4- Nghe nhưng không hiểu gì hoặc cố chấp sở tri sở đắc của mình nên không chấp nhận
- Hạng thứ nhất là những người chỉ nghe những bài giảng trong Pháp Thoại thôi liền buông được những quan niệm sai lầm về lý lẫn sự nên có thể sống tùy duyên thuận pháp vô ngã vị tha một cách dễ dàng. Những người này đã từng trải nghiệm, chiêm nghiệm, thể nghiệm bản chất cuộc sống một cách tự nhiên không qua quan niệm nào nên bây giờ nghe thì họ liền thực chứng và bừng ngộ: "Ồ! Đúng thế!".
- Hạng thứ 2 nghe thấy hợp lý rồi nghe đi nghe lại thì ngày càng thấy đúng với đời sống thực tế nơi chính mình và cuộc sống. Họ tin tưởng chấp nhận, nhưng khi vào sự thì thấy lúng túng, khó khăn, nên còn nghi ngại. Nguyên do là họ vẫn còn lý tưởng quá nên muốn thực hiện được ngay như những gì được giảng. Họ không biết rằng phải trải nghiệm qua bài học thực tế đầy cam go để điều chỉnh nhận thức và hành vi thì mới có thể sống tùy duyên thuận pháp được.
- Hạng thứ 3 nghe giảng nhưng nắm bắt bằng lý trí nên nửa hiểu nửa không, nửa tin nửa ngờ. Hạng người này dù nghe cũng thấy có lý nhưng cho đó chỉ là lý thuyết suông không thể hành được. Vì những người này nắm bắt nghĩa qua lý trí nên chưa vào được lý, họ không phân biệt pháp hành thực tánh với phương pháp chế định nên không thể thấy rằng phương pháp chỉ là những kỹ thuật chế định để đạt được những kinh nghiệm hoặc kết quảcục bộ thôi, chứ không thể thấy pháp, do đó họ không thể tin rằng hành chính là trực tiếp thấy pháp thực tánh như nó là (Vipassanà) và sống thuận pháp tánh ngay nơi thực tại ấy (Dhammànuddhammà patipanno viharati) chứ không phải hành là áp dụng theo phương pháp chế định nào để đạt được điều gì như mình nghĩ là.
- Hạng thứ 4 hoặc là nghe mà chẳng hiểu gì cả, hoặc là đã có chủ trương, đường lối, mục đích riêng mà họ đề ra để đạt đến nên khi nghe nói giác ngộ chính là trở về sống trọn vẹn, trong sáng và hồn nhiên ngay nơi thực tại thì họ không thể nào chấp nhận được. Không những không chấp nhận mà họ còn cười chế nhạo cái thực tại chân lý hoàn hảo đó và cương quyết chối bỏ nó để đi tìm chân lý lý tưởng mà họ mong cầu. Đó chính là thói quen thả mồi bắt bóng muôn đời của cái ta vô minh ái dục!
Đúng như Lão Tử đã nói: "Người bậc thượng nghe Đạo thì nhiệt tình sống theo, người bậc trung nghe Đạo thì như nhớ như quên, người bậc hạ nghe Đạo thì liền cười lớn, vì họ mà không cười sao gọi là Đạo được!" (Thượng sĩ văn Đạo cần nhi hành chi, trung sĩ văn Đạo nhược tồn nhược vong, hạ sĩ văn Đạo đại tiếu chi, bất tiếu bất khả dĩ vi Đạo!"
(trích lời TS Viên minh)
G
* Giải thoát- giác Ngộ.
* không nên dựa trên sự kiện Như Lai kết duyên với Da Du Đà La và có con La Hầu La là điều trở ngại cho sự giải thoát giác ngộ của một Như Lai.
* Giới thiệu kinh .ĐẠI BÁT NIẾT BÀN .- TRỰC CHỈ ĐỀ CƯƠNG.
* Giới & Thừa.
+ Vấn đề Giới gấp - Thừa hưỡn.
+ Vấn đề Thừa gấp - Giới hưởn ?
* Thừa gấp giới hưởn. Ý nghĩa đầu tiên là để đề cao trí huệ Bát nhã, Bát Nhã ba la mật là ưu tiên 1 .
* khéo trì giới
* “Đọc" Giữa hai hàng chữ- Giữa siêu thực & hiện thực.theo hướng lấy trí huệ làm đầu, cũng không nên cố chấp tiểu tiết mà thành giới cấm thủ.- Phải lấy thành tựu pháp thân, bằng các công đức lợi sanh làm mục tiêu.
P
* 3 Thân Phật:
* Phật Cảnh cũng vô thường.
* PHẬT TÁNH LÀ THƯỜNG HAY VÔ THƯỜNG ?
* Tứ Bất Năng của Phật.
* Ý nghĩa danh hiệu Phật A Di Đà
Tất cả các * Pháp là gì ?
* Pháp (lành) thừa của Như Lai.
* Pháp Tánh là cái tánh thanh tịnh bản nhiên (vốn có) của các pháp, chớ không phải do diệt đi một cái gì đó rồi sau đó pháp tánh mới hiện ra.
* Pháp Giới Nhất Chân. không có hai (Bất Nhị).
* Pháp giới này là thân của Phật Di Đà, (Pháp giới Tàng Thân), mà chỗ của Phật ở gọi Thường Tịch Quang, là Niết Bàn.
* Thấy Phật.
+ Thấy Như Lai nghĩa là thấy được Pháp Tánh thân, thấy được Chơn Như.
* 10 Phương Thế Giới đều do cộng nghiệp của chúng sanh tạo thành và đều chỉ do thức biến hiện.
* Thành Phật.
* "CHÚNG SANH XƯA NAY LÀ PHẬT".
* LỤC TỨC PHẬT của Tông Thiên Thai.
1/. Lý tức Phật: Tất cả chúng sanh dầu Thánh hay phàm đều có sẵn cái Phật lý, Phật tánh nơi chính mình, mặc dầu bị hoàn cảnh trụy lạc mà quên, nhưng chúng nó có đủ lý tánh ấy, cái lý tánh, cái chơn tánh ấy tức là Phật.
2/. Danh Tự Tức Phật: Nghe thiện tri thức hoặc đọc Kinh điển mà biết được những tiếng Phật, Bồ Đề, Trung đạo..v..v… danh tự đó tức là Phật vậy. Vì mình nghe biết đem lòng tôn kính như lòng tôn kính Đức Phật thiệt.
3/. Quán Hạnh Tức Phật: Nghe biết danh tự lại thông rõ Phật pháp rồi, bèn quan sát nết hạnh, nết tu của mình lý và huệ ứng nhau, sở hành như sở ngôn, sở ngôn như sở hành. Đó là quán thấy nết hạnh tức là Phật.
4/. Tương Tợ Tức Phật : Khi đắc lẽ quán hạnh tức Phật rồi, hành giả bèn giữ gìn luôn cả lục căn cho trong sạch. Khi lục căn được trong sạch thanh tịnh dường như lục căn của Phật đó là tương tợ tức Phật.
5/. Phần Chơn Tức Phật: Cái chơn trí lần hồi mở ra, vén từng bức màn vô minh, tâm trí càng sáng tỏ thêm, mà đi lần đến cảnh sáng suốt hoàn toàn, được phần nào thì tốt phần nấy, rốt cuộc đầy đủ mười phần thì thành Phật. Tuy nhiên phần chơn cũng tức là Phật.
6/. Cứu Cánh Tức Phật: Rốt cuộc hành giả đắc quả Diệu giác. Lý và sự đều đầy đủ, đạt tới mức giác ngộ hoàn toàn, đó là cứu cánh tức là Phật.
(Theo PHDS của Đoàn Trung Còn)
Y
* Y vương dùng sửa làm thuốc.
* Ý nghĩa đề cương.
V
* Văn Tự và Thực Nghĩa.- Pháp thế gian có văn tự mà không có thực nghĩa. Xuất thế gian có văn tự, có thực nghĩa.
* Thế nào là Văn tự .- Đối với người thế gian ?
* Thế nào là Văn tự .- Đối với hàng Nhị Thừa. ( là CHÂN LÝ TỤC ĐẾ).
X
* Xiển dương chánh pháp, Huấn đạo chúng sanh, truyền thụ kinh Đại Niết Bàn .- Phải có 4 Điều kiện cách.
* Xứng tánh khởi tu.1, Tự chánh
2, Chánh tha
3, Vấn đáp linh hoạt (+ Tứ Vô Ngại Biện Tài.)
4, Rành hiểu ý nghĩa nhân duyên.(4 Tất đàn ?
5 chủng tánh ?
* 5 Căn cơ. (ngũ căn)1/- Chủng tánh ngoại đạo.- Là những người cố chấp bản ngã, tu hành thiên hướng về gia cố bản ngã, như muốn tu để được trường sanh bất tử, hoặc linh hồn được về chốn vĩnh hằng, mà họ không biết được tâm là cội ác duyên, thân là gốc tội lỗi.
2/- Chủng tánh phàm phu.- Là những người ham hố vật chất, hưởng thụ, chỉ muốn thỏa mãn dục tánh.
3/- Chủng tánh chư Thiên.- Là những người ham làm việc phước thiện.
4/- Chủng tánh Nhị thừa ( Thanh văn & Duyên giác ).- Là những người ham thích pháp Tiẻu thừa.
5/- Chủng tánh Đại thừa.- Là những người ham thích thành Phật.
Sở dĩ có các chủng tánh là do nhiều đời tích lũy nhân duyên thành chủng.
S
Q
* Quán "Tánh thanh tịnh bản nhiên".
Y
* Y kinh giải nghĩa tam thế Phật oan.
T
* Tam giới là ra vào Sanh- Tử.
* TIỂU DẪN+ Tam giới là 3 cõi: Dục giới, Sắc giới và Vô Sắc giới.
- Dục giới là cõi mà con người nặng về đời sống vật chất.
- Sắc giới là cõi mà con người nặng về đời sống tình cảm.
- Vô Sắc giới là cõi mà con người nặng về đời sống tư tưởng.
Tam giới là tham sân si.
- Trái với tham sân si là giới định huệ.
- Có giới định huệ gọi là vượt khỏi tam giới.
* Tự tánh Thanh Tịnh Bản Nhiên.
+ Phật Tánh- Pháp Tánh- Tăng Tánh.
* 4 hạng Tăng đồ.* Tự Tánh Thanh Tịnh Bản Nhiên của Kiến Đại và Thức Đại, còn gọi là Tánh Giác hay Phật Tánh.
* Tự Tánh Thanh Tịnh Bản Nhiên của 5 Đại là: địa, thủy, hỏa, phong, không đại, còn gọi là Tánh Tịnh hay Pháp Tánh.
* Hòa hợp Phật Tánh và Pháp Tánh, là Tăng Tánh.
* Thể- Tướng- Dụng ?+ Thánh Tăng.- Thừa (Chơn lý) và Giới trọn đủ.
+ Thanh Văn Tăng.- Giới gấp mà thừa hưởn.
+ Bồ tát Tăng.- Giới hưởn mà thừa gấp.
+ Phàm Tăng.- Giới và Thừa đều khuyết.
* Thường Trụ Tam Bảo.
* Tưởng tri, Thắng tri và Liễu tri.* Tánh của Phật là giác, Tánh của Pháp là Không, Tánh của Tăng là Hòa hợp.
* Giác là thường trụ, Không là thường trụ, nên Tăng cũng là thường trụ.- Là ý nghĩa "thường trụ Tam Bảo".
* Chừng nào chưa tu học Đại thừa thì không thể hiểu:
Phật thường trụ
Pháp thường trụ
Tăng thường trụ
Chừng nào chưa tu học Đại thừa thì không thể hiểu:
Pháp thân tỳ lô giá na thường trụ
Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Đa thường trụ
Niết Bàn tịch tịnh thường trụ
* Thế nào là Thật nghĩa ?
* Tùy thuận pháp tánh.
* Trường thọ.
* Trường thọ phi "Thời gian".
* THỜI GIAN CHỈ LÀ ÃO MỘNG, KHÔNG THẬT CÓ ( chỉ là sự ức tưởng.) .
* Tam tế
* Bản Tánh "Không Tịch".
* Tánh thanh tịnh bản nhiên đó là Pháp Tánh.
* THỌ TRÌ DANH TỰ CHƯƠNG CÚ của kinh Đại Bát Niết Bàn .
* Thọ trì, nghe danh tự chương cú, tư duy, tu tập kinh ĐẠI BÁT NIẾT BÀN, thì có thể kiến tánh, mà kiến tánh là thành Phật.
* Tịch Diệt Tướng (Bản lai thường Vắng lặng) .
+ A. Tịch là gì ?
* B. Diệt là gì ?+ Thế nào là THƯỜNG VẮNG LẶNG ?
+ Tịch là gì ?- Tịch, là không có các tướng, là vắng lặng, là bát bất trung đạo: Bất sinh bất diệt, bất đoạn bất thường, bất nhất bất dị và bất khứ bất lai.-
+ Tất cả Các pháp bất sanh bất diệt là ý nghĩa "Tịch" (vắng lặng).
+ Tất cả các pháp, đều mang tính bất nhất bất dị.- Nên nói đó là tánh chất "Tịch" (vắng lặng).
+ Thật Tướng các pháp là Bất Thường, Bất Đoạn.- Cũng là Tịch Diệt Tướng đó.
+ Tất cả Các pháp, không đến, không đi.- Đó là Tịch Diệt tướng.
* TRÍ & THỨC.+ "Các phiền não diệt gọi là Niết Bàn, xa lìa các pháp hữu vi cũng gọi là Niết Bàn".
+ Thế nào là Nhất Niệm (vọng niệm) ?
+ Thế nào là Vô Niệm ?. - Nếu thấy tất cả pháp mà tâm không nhiễm trước, ấy là vô niệm."
* Đem Nhất Niệm về Vô Niệm.- Đó là Nhập Niết Bàn Diệt Đế .
* Thế nào là Nhị kiến ?- Đó là 2 thứ kiến chấp. Ngã chấp và Pháp chấp.
+ 1. Ngã chấp:
+ 2. Pháp chấp:
* Đến được tận cùng chân lý NGÃ PHÁP ĐỀU KHÔNG. Mới thật được cõi Phật trang nghiêm thanh tịnh (Niết Bàn), đó mới là Diệt Độ.
* Thế nào là Tam Độc ? Đó là: THAM, SÂN, SI .
+ Dùng Giới- Định- Huệ..- Khi đã hóa giải, vắng lặng hết các vọng tưởng, tư duy, hành động nghĩ ngợi về “Tham, Sân, Si”.- Đó là lúc được Diệt Độ, là được Niết Bàn.
* Thế nào là Tứ Đão ? - Đó là 4 sự thấy biết điên đão:
a). Nơi chẳng phải khổ tưởng cho là khổ, gọi là điên đảo. khổ tưởng cho là vui nên gọi là điên đảo.
b). Nơi vui tưởng cho là khổ, Khổ lại cho là vui gọi đó là điên đảo.
c). Vô-thường tưởng là thường, thường tưởng là vô-thường, đây gọi là điên đảo
d). Tịnh tưởng là bất tịnh, bất tịnh tưởng là tịnh, đây gọi là điên đảo.
* Do 4 pháp điên đão này, mà Niết Bàn không thể thấy được. Nếu nơi 4 pháp điên đão mà hóa giải, thì Niết Bàn hiển hiện. - Đó là Diệt.
* Thế nào là Ngũ cái ?
1. Tham Dục
2. Sân nhuế : giận hờn, nóng nảy
3. Thụy miên : Biếng nhác mê ngủ.
4. Trạo hối : Xao động, buồn rầu nơi tâm tướng.
5. Nghi pháp : Nghi ngờ, nghi hoặc chánh pháp.
* Tâm không bị ngũ cái che ngăn.- Đó là Tịch Diệt.
* Thế nào là Lục Dục (lục tặc) ?
1. Sắc dục: ham muốn nhìn thấy sắc đẹp.
2. Thinh dục: ham muốn nghe âm thanh êm tai.
3. Hương dục: ham muốn ngữi mùi thơm dễ chịu.
4. Vị dục: ham muốn món ăn ngon miệng.
5. Xúc dục: ham muốn xác thân sung sướng.
6. Pháp dục: ham muốn ý nghĩ được thỏa mãn.
* Thoát khỏi lục dục là được Diệt độ .
* Thế nào là Thất Tình ?
(7 tình cảm): Mong, giận, thương sợ, yêu, ghét, muốn.
* Khi nào, chúng ta biết rõ thất tình là tội lỗi, tâm không chạy theo nó nữa.- Đó là Diệt độ.
* Thế nào là Bát Phong ?
1-Lợi (lợi lộc),
2-Suy (hao tổn),
3-Hủy (chê bai chỉ trích),
4-Dự (gián tiếp khen ngợi người),
5-Xưng (trực tiếp ca tụng người),
6-Cơ (dựng sự việc giả để nói xấu người),
7-Khổ (gặp chướng duyên nghịch cảnh, thân tâm bị bức bách, khổ não),
8-Lạc (gặp được duyên tốt, thuận cảnh, thân tâm vui vẻ, hân hoan).
* Chế ngự được bát phong, thì đó là Diệt Độ.
* Thế nào là cửu dục lạc ?
- 6 thứ dục bám vào vật chất:
1. Nhãn dục.
2. Nhĩ dục.
3. Tỷ dục,
4. Thiệt dục.
5. Thân dục.
6. Ý dục.
- 3 thứ dục bám vào phi vật chất:
7. Danh dự,
8. Địa vị,
9. Quyền uy.
* Thoát khỏi sự quyến rủ của vị ngọt cửu dục lạc, cũng tức là thoát khỏi hậu quả xấu, nguy hiểm, tai họa của cửu dục lạc.- Đó là Diệt độ.
* Thế nào là thập triền, thập sử ?
A/.Thập triền: là mười món phiền não nương vào tham, sân, si mà khởi, tương ưng với tâm nhiễm ô, tạo các ác hạnh để trói buộc chúng sinh trong sinh tử.
1-Vô tàm: Không biết hổ thẹn.
2-Vô quý: Không biết hổ thẹn đối với những tội lỗi do mình tạo ra khi bị người khác thấy biết.
3-Tật: Tâm đố kỵ đối với những việc hưng thịnh của người khác.
4-San: Bỏn sẻn, keo kiệt.
5-Hối: Hối hận vì những lỗi xấu của mình đã làm, khiến tâm bất an.
6-Miên: Mê ngủ khiến tâm mờ tối, không có năng lực tỉnh xét.
7-Điệu cử: Thân dao động khiến tâm không yên, không thể nào thành tựu các thiền quán.
8-Hôn trầm: Thần thức u mê, thân tâm không có năng lực an trụ trong thiện pháp.
9-Phẫn: Đối với cảnh trái ý mình thì sinh tâm tức giận, đánh mất chánh niệm.
10-Phú: Che đậy tội lỗi của mình.
Nếu hằng ngày chúng sinh không giữ vững chánh niệm, sống trong tỉnh thức thì mười món này sẽ trói buộc (triền) con người không có lối thoát.
B/.Thập sử: chính là xiềng xích, là gông cùm đã cột chặt, sai sử con người suốt cả cuộc đời để làm nô lệ cho vô minh phiền não.
Căn bản phiền não gồm các món là:
1. tham,
2. sân,
3.si,
4.mạn, là kiêu căng ngạo mạn
5.nghi, là nghi ngờ chánh pháp, nghi ngờ tự tâm
6.Tà Kiến.
7.Thân kiến, là thấy sai về gốc của thân
8. Biên kiến, là cái thấy lệch lạc
9.Kiến thủ, là bảo thủ cái sai lầm
10.Giới cấm thủ. là giữ giới một cách mê tín.
* Khi thập triền, thập sử đã được hóa giải, là lúc Niết Bàn hiển hiện.- Đó là Diệt độ.
* Dùng Tứ Trí hay Bát Thức khi học Kinh Điển PG ?.
Last edited: